Thoát vị hoành bẩm sinh là gì? Các bài nghiên cứu khoa học

Thoát vị hoành bẩm sinh là dị tật xảy ra khi cơ hoành không đóng kín, khiến các tạng bụng di chuyển lên ngực và cản trở phát triển phổi của thai nhi. Tình trạng này gây thiểu sản phổi và tăng áp động mạch phổi sau sinh, đòi hỏi can thiệp y tế sớm để cải thiện tiên lượng sống còn và phát triển lâu dài.

Định nghĩa thoát vị hoành bẩm sinh

Thoát vị hoành bẩm sinh (Congenital Diaphragmatic Hernia – CDH) là một dị tật bẩm sinh xảy ra khi cơ hoành – cơ ngăn cách giữa khoang ngực và khoang bụng – không phát triển đầy đủ trong giai đoạn phôi thai. Khuyết tật này tạo điều kiện cho các cơ quan trong ổ bụng như ruột, gan, dạ dày di chuyển lên lồng ngực qua lỗ thoát vị.

Sự hiện diện của các tạng bụng trong khoang ngực cản trở sự phát triển bình thường của phổi, dẫn đến thiểu sản phổi (pulmonary hypoplasia) và rối loạn chức năng hô hấp sau sinh. Ngoài ra, còn gây tăng áp động mạch phổi nặng, ảnh hưởng đến tuần hoàn máu và trao đổi oxy. CDH là một trong những dị tật gây tử vong cao nhất trong số các bất thường bẩm sinh liên quan đến hệ hô hấp.

CDH không chỉ là một bất thường giải phẫu đơn thuần mà là một hội chứng lâm sàng phức tạp với nhiều mức độ biểu hiện. Tùy thuộc vào thời điểm phát hiện, vị trí thoát vị, sự hiện diện của gan trong lồng ngực và mức độ thiểu sản phổi, tiên lượng bệnh nhân có thể thay đổi rất lớn.

Dịch tễ học và tần suất mắc

Tỷ lệ mắc thoát vị hoành bẩm sinh được ước tính khoảng 1/2.500 đến 1/4.000 trẻ sinh sống. Đây là một trong những dị tật bẩm sinh nghiêm trọng cần can thiệp phẫu thuật sớm. Bệnh phổ biến hơn ở nam giới với tỷ lệ khoảng 1.4:1 so với nữ.

Đa số (khoảng 85–90%) các trường hợp CDH xảy ra ở bên trái – được gọi là thoát vị Bochdalek trái. Thoát vị bên phải ít gặp hơn nhưng thường có tiên lượng xấu hơn vì gan dễ chui lên lồng ngực và cản trở mạnh sự phát triển phổi.

Khoảng 40–50% trường hợp CDH là đơn độc (không đi kèm bất thường khác), trong khi phần còn lại đi kèm các dị tật hệ tim mạch, thần kinh trung ương, thận tiết niệu hoặc là biểu hiện của các hội chứng di truyền như:

  • Hội chứng DiGeorge (22q11.2 deletion)
  • Hội chứng Fryns
  • Hội chứng Cornelia de Lange

Việc phát hiện các bất thường kèm theo là yếu tố quyết định trong tiên lượng và lựa chọn hướng điều trị phù hợp.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Nguyên nhân chính xác của CDH vẫn chưa được xác định hoàn toàn, tuy nhiên người ta tin rằng CDH là kết quả của sự gián đoạn trong quá trình phát triển của vách ngăn cơ hoành (pleuroperitoneal membrane) vào tuần thứ 8–10 của phôi thai. Khi cơ hoành không đóng kín, một lỗ hở tồn tại và các tạng bụng có thể chui lên khoang ngực.

Các yếu tố nguy cơ góp phần làm tăng khả năng xuất hiện CDH bao gồm đột biến gen, bất thường nhiễm sắc thể và yếu tố môi trường. Một số gene liên quan đã được xác định:

  • GATA4: Quy định sự phát triển của cơ hoành và tim
  • ZFPM2: Liên quan đến biệt hóa trung mô thành cơ
  • WT1, FOG2: Tác động lên biệt hóa tạng ổ bụng và khoang ngực

Khoảng 10–15% các trường hợp CDH có liên quan đến bất thường nhiễm sắc thể, phổ biến nhất là trisomy 18, trisomy 13 và monosomy X (hội chứng Turner). Một số nghiên cứu gần đây cũng chỉ ra vai trò của các yếu tố môi trường như nhiễm virus, phơi nhiễm với chất độc hoặc thuốc trong thai kỳ sớm.

Phân loại lâm sàng

CDH được phân loại dựa trên vị trí lỗ thoát vị trong cơ hoành và đặc điểm giải phẫu của tổn thương. Phân loại này không chỉ giúp định hướng chẩn đoán hình ảnh mà còn ảnh hưởng đến phương pháp phẫu thuật và tiên lượng.

Ba thể lâm sàng chính của thoát vị hoành bẩm sinh bao gồm:

  • Thoát vị Bochdalek: Phía sau bên (posterolateral), chiếm >85% các trường hợp, phổ biến ở bên trái.
  • Thoát vị Morgagni: Vị trí trước trong (anteromedial), qua lỗ tam giác xương ức, chiếm khoảng 2–5%.
  • Thoát vị trung tâm hoặc hỗn hợp: Hiếm gặp, thường đi kèm bất thường di truyền hoặc tim bẩm sinh.

Bảng so sánh nhanh các thể lâm sàng:

Thể CDH Vị trí Tần suất Đặc điểm
Bochdalek Phía sau bên trái 85–90% Liên quan gan, ruột, lách
Morgagni Phía trước trong phải 2–5% Thường không triệu chứng ngay
Trung tâm Chính giữa <1% Hiếm, thường có dị tật khác kèm

Nhận diện đúng thể lâm sàng giúp bác sĩ sản – nhi – ngoại khoa phối hợp tối ưu hóa chiến lược điều trị và tư vấn cho gia đình.

Sinh lý bệnh

Thoát vị hoành bẩm sinh gây ra hậu quả chính là thiểu sản phổi (pulmonary hypoplasia) do tạng bụng chiếm không gian phát triển của phổi trong lồng ngực. Khi phổi không được giãn nở đầy đủ trong giai đoạn bào thai, số lượng phế nang, mao mạch và tiểu động mạch phổi bị giảm sút nghiêm trọng.

Hiện tượng này dẫn đến tăng sức cản mạch phổi sau sinh và gây tăng áp động mạch phổi (pulmonary hypertension). Tăng áp lực trong mạch máu phổi gây giảm tưới máu phổi và làm suy giảm trao đổi khí, gây suy hô hấp nặng, thường không đáp ứng với oxy thông thường.

Một số chỉ số được sử dụng để ước lượng mức độ thiểu sản phổi trước sinh:

  • LHR: LHR=Din tıˊch phi traˊiChu vi đa^ˋu thaiLHR = \frac{Diện\ tích\ phổi\ trái}{Chu\ vi\ đầu\ thai} – chỉ số này càng thấp, tiên lượng càng xấu.
  • O/E LHR (%): Tỷ lệ LHR của thai so với mức trung bình mong đợi theo tuổi thai – giá trị dưới 25% thường gợi ý mức độ nặng.

Chẩn đoán trước sinh

Chẩn đoán CDH có thể được thực hiện từ tuần thai thứ 20 qua siêu âm hình thái học. Hình ảnh thường gặp bao gồm sự hiện diện của tạng bụng trong khoang ngực, lệch tim về bên đối diện, và bánh nhau dày hơn bình thường.

Để đánh giá tiên lượng trước sinh, bác sĩ sử dụng:

  • Vị trí gan: Gan nằm trong lồng ngực (liver-up) thường đi kèm thiểu sản phổi nặng hơn so với gan nằm dưới cơ hoành (liver-down).
  • O/E LHR: Phân loại tiên lượng thành: nhẹ (O/E >45%), trung bình (35–45%), nặng (O/E <35%).
  • MRI thai: Giúp xác định thể tích phổi và hỗ trợ lập kế hoạch điều trị, đặc biệt trong các trường hợp phức tạp.

Một số trung tâm có thể thực hiện can thiệp trước sinh như FETO (fetoscopic endoluminal tracheal occlusion) để tạm thời chặn khí quản thai, giúp phổi căng phồng và tăng trưởng tốt hơn. Thử nghiệm lâm sàng FETO Trial đang đánh giá hiệu quả của phương pháp này.

Điều trị sau sinh

Sau khi sinh, trẻ mắc CDH cần được chăm sóc tại trung tâm hồi sức sơ sinh chuyên sâu với đội ngũ đa chuyên khoa (Nhi, Hồi sức sơ sinh, Ngoại nhi, Hô hấp). Ưu tiên hàng đầu là ổn định hô hấp – tuần hoàn trước khi phẫu thuật. Tránh bóp bóng hoặc đặt nội khí quản trước sinh là cần thiết để hạn chế đẩy hơi vào tạng bụng nằm trong ngực.

Chiến lược điều trị ban đầu gồm:

  • Thông khí áp lực thấp hoặc thông khí tần số cao (HFOV)
  • Thuốc giãn mạch phổi: sildenafil, inhaled nitric oxide
  • Hỗ trợ tuần hoàn bằng thuốc tăng co bóp tim

Nếu suy hô hấp kháng trị, bệnh nhân có thể cần hỗ trợ ECMO (oxygen hóa qua màng ngoài cơ thể) để duy trì trao đổi oxy và CO₂ trong khi phổi tiếp tục phát triển. Chỉ định ECMO phụ thuộc vào trung tâm, tuổi thai, cân nặng và mức độ tổn thương phổi.

Phẫu thuật điều trị

Phẫu thuật đóng lỗ thoát vị được thực hiện sau khi bệnh nhân được ổn định hô hấp và huyết động, thường trong vòng 1–2 tuần đầu sau sinh. Mổ có thể qua đường bụng hoặc ngực, sử dụng phương pháp mở hoặc nội soi tùy theo kinh nghiệm của bác sĩ.

Khi khuyết tật nhỏ, bác sĩ có thể khâu kín cơ hoành trực tiếp. Với khuyết tật lớn (large defect hoặc agenesis), cần dùng mảnh ghép tổng hợp (Gore-Tex patch, biologic mesh) để tạo lại cơ hoành. Tỷ lệ tái phát sau mổ dao động 10–15% và thường xảy ra ở thể khuyết tật lớn hoặc bệnh nhân nặng.

Theo dõi sau mổ gồm: siêu âm định kỳ, đánh giá chức năng hô hấp, tiêu hóa và phát triển vận động của trẻ trong các năm đầu đời.

Tiên lượng và biến chứng lâu dài

Tiên lượng bệnh nhân CDH phụ thuộc vào nhiều yếu tố: mức độ thiểu sản phổi, vị trí gan, dị tật kèm theo và chất lượng điều trị hậu sản. Tỷ lệ tử vong chung ở các trung tâm chuyên sâu hiện nay dao động từ 20–40%.

Trẻ sống sót có thể gặp nhiều biến chứng lâu dài, cần được theo dõi và can thiệp sớm:

  • Chậm phát triển thể chất, đặc biệt là chiều cao và cân nặng
  • Bệnh phổi mạn tính do phổi thiểu sản và tổn thương do máy thở
  • Trào ngược dạ dày – thực quản (GERD), có thể cần phẫu thuật
  • Chậm phát triển ngôn ngữ, học tập và rối loạn hành vi

Chương trình theo dõi CDH dài hạn được khuyến nghị ở trẻ đến 5–7 tuổi để can thiệp sớm các vấn đề hô hấp, thần kinh và tiêu hóa.

Tài liệu tham khảo

  1. Deprest, J. A., et al. “Prenatal management of the fetus with isolated congenital diaphragmatic hernia in the era of the TOTAL trial.” Seminars in Fetal & Neonatal Medicine, 2014. DOI: 10.1016/j.siny.2014.04.001
  2. Jancelewicz, T., et al. “CDH: Outcomes and predictive factors.” Journal of Pediatric Surgery, 2020. https://doi.org/10.1016/j.jpedsurg.2020.01.017
  3. American Academy of Pediatrics. “Guidelines on Management of Congenital Diaphragmatic Hernia.” AAP Publications
  4. Children's Hospital of Philadelphia – CDH Program: CHOP CDH Resource
  5. European FETO Clinical Trial: https://fetotrial.eu

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề thoát vị hoành bẩm sinh:

31. Điều trị thoát vị morgagni hai bên qua đường mở bụng kết hợp sử dụng dây chằng liềm và dây chằng tròn: Ca lâm sàng
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2023
Thoát vị hoành kiểu Morgagni hay thoát vị Morgagni hiếm gặp ở bệnh nhân trưởng thành. Lựa chọn kỹ thuật mổ vẫn dựa trên kinh nghiệm của phẫu thuật viên. Chúng tôi thông báo một bệnh nhân nữ, 73 tuổi có biểu hiện đau tức ngực 1 tháng, không đau bụng, không buồn nôn. Chụp cắt lớp vi tí...... hiện toàn bộ
#Thoát vị hoành #thoát vị Morgagni #mở bụng #thoát vị bẩm sinh #dây chằng liềm
Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 4 - Trang 18 – 22 - 2019
Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện tại bệnh viện phụ sản Trung ương, thu thập số thai nhi được chẩn đoán trước sinh bị TVHBS. Thai phụ có tuổi trung bình thai phụ trung bình là 28,3±4,8. Tuổi thai phát hiện sớm từ 14 tuần, muộn nhất là 38 tuần. TVHBS gặp bên trái 96,97%. Dạ dày nằm trong lồng ngực là cao nhất chiếm 46,46%. Không có liên quan giữa TVHBS và bất thường di truyền. chỉ số phổi đầu ở nhó...... hiện toàn bộ
#siêu âm #thoát vị hoành #chỉ số phổi đầu.
Siêu âm chẩn đoán thoát vị hoành bẩm sinh
Tạp chí Phụ Sản - Tập 13 Số 2A - Trang 111-113 - 2015
Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm siêu âm chẩn đoán thoát vị hoành bẩm sinh (TVHBS). Đối tượng và phương pháp: Mô tả hồi cứu 133 thai nhi được chẩn đoán TVHBS tại Trung tâm chẩn đoán trước sinh, Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ 2008 – 2014. Kết quả: Tuổi thai chẩn đoán thoát vị hoành trên siêu âm trung bình khoảng 28±6,1 (tuần). Đa số các trường hợp là thoát vị hoành trái (85%) và thường đơn độc. 69.2...... hiện toàn bộ
#Thoát vị hoành bẩm sinh #siêu âm chẩn đoán trước sinh
Giá trị của tỉ số phổi đầu trong tiên lượng kết quả thai nghén và chẩn đoán trước sinh thoát vị hoành bẩm sinh bằng siêu âm
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 3 - Trang 16-21 - 2019
Thoát vị hoành bẩm sinh xảy ra với tần suất 0,8-5/10.000 trẻ sinh, thường gặp ở bên trái, có tỷ lệ tử vong cao và nhiều ảnh hưởng đến phát triển sau này của trẻ. Mục tiêu: Đánh giá giá trị của tỷ số phổi đầu (LHR) bao gồm tỷ số phổi đầu đo được (oLHR) và tỷ số phổi đầu quan sát/kỳ vọng (o/eLHR) trong chẩn đoán trước sinh thoát vị hoành bẩm sinh bằng siêu âm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Ng...... hiện toàn bộ
#Chỉ số phổi đầu; thoát vị hoành bẩm sinh; siêu âm; kết quả thai nghén
BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP CA LÂM SÀNG: THOÁT VỊ HOÀNH BẨM SINH Ở NGƯỜI LỚN (THOÁT VỊ BOCHDALECK)
Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam - - 2022
TÓM TẮTThoát vị hoành qua khe phía sau hay gọi là khe Bochdaleck là thể hay gặp nhất trong thoát vị hoành bẩm sinh [1]. Phần lớn các trường hợp phát hiện ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có liên quan đến các rối loạn bẩm sinh về hô hấp. Bệnh ít khi phát hiện ở người lớn và thường không triệu chứng, được phát hiện ngẫu nhiên trên X-quang ngực hoặc cắt lớp vi tính. Dưới đây chúng tôi trình bày trường hợp bệ...... hiện toàn bộ
#thoát vị hoành #thoát vị Bochdaleck
Applications of lung to head ratio for pronostic fetal of hernia congenital diaphragmatic
Tạp chí Phụ Sản - Tập 13 Số 3 - Trang 62-65 - 2015
Nghiên cứu nhằm mục tiêu: Bước đầu đánh giá trị tiên đoán tình trạng ngạt trẻ sơ sinh bị thoát vị hoành bẩm sinh thông qua trị số của tỷ số phổi đầu. Đối tượng và phương pháp: Những thai phụ đến khám, siêu âm chẩn đoán có thoát vị hoành bẩm sinh tại trung tâm chẩn đoán trước sinh của bệnh viện Phụ Sản trung ương từ năm 2008-2014. Sử dụng phương pháp mô tả hồi cứu và tiến cứu, chẩn đoán thoát vị ho...... hiện toàn bộ
#thoát vị hoành bẩm sinh #tỷ số phổi đầu #chẩn đoán trước sinh
Sự giảm biểu hiện của các giọt lipid gan trong mô hình thoát vị hoành bẩm sinh do nitrofen Dịch bởi AI
Pediatric Surgery International - Tập 32 - Trang 155-160 - 2015
Tỷ lệ tử vong trước sinh ở trẻ sơ sinh mắc thoát vị hoành bẩm sinh (CDH) được cho là liên quan đến lượng lớn gan thoát vị qua khuyết thiếu hoành. Các nghiên cứu tiền sinh trên thai nhi người và chuột có CDH đã cho thấy sự đóng góp của gan đang phát triển trong sinh bệnh học của CDH. Sự phát triển gan bất thường trong các mô hình động vật thí nghiệm, do đó, cho thấy sự gián đoạn phát triển gan bình...... hiện toàn bộ
#thoát vị hoành bẩm sinh #hình thái học gan #apoptosis #biểu hiện lipid #mô hình nitrofen
Hẹp cơ hoành bẩm sinh hai bên và thoát vị thành bụng ở một trẻ sơ sinh: áp lực trong lồng ngực thấp có thể ngăn ngừa tình trạng thiếu phát triển phổi? Dịch bởi AI
Pediatric Surgery International - Tập 23 - Trang 711-713 - 2007
Hẹp cơ hoành bẩm sinh (CDH) liên quan đến tỷ lệ tử vong và morbidit cao do tình trạng thiếu phát triển phổi (PH) và tăng huyết áp phổi dai dẳng (PPH). CDH hai bên rất hiếm gặp và có tiên lượng kém. Thường thì người ta chấp nhận rằng PH trong CDH là do sự thoát vị của các tạng ổ bụng vào trong khoang ngực dẫn đến sự chèn ép lên phổi và ngăn cản sự phát triển bình thường của phổi. Mặt khác, một số t...... hiện toàn bộ
#hẹp cơ hoành bẩm sinh #thiếu phát triển phổi #áp lực trong lồng ngực #thoát vị thành bụng #tiên lượng #tăng huyết áp phổi
Một Trường Hợp Hiếm Gặp Thoát Vị Hoành Morgagni Xuất Hiện Trong Thai Kỳ Dịch bởi AI
Indian Journal of Surgery - Tập 74 - Trang 348-350 - 2012
Bài báo trình bày một trường hợp thoát vị hoành Morgagni xuất hiện ở người lớn. Hình thức thoát vị hoành bẩm sinh này rất hiếm gặp và được biết đến có thể xuất hiện ở người lớn trong một số trường hợp. Tuy nhiên, sự xuất hiện của nó sau khi đã trải qua ba ca phẫu thuật – thắt động mạch PDA, cắt ruột thừa và một thai kỳ đủ tháng tiếp theo là phẫu thuật lấy thai qua mổ bụng (LSCS) càng hiếm gặp hơn....... hiện toàn bộ
#thoát vị hoành Morgagni #thoát vị bẩm sinh #thai kỳ #phẫu thuật #người lớn
Nhận xét kết quả điều trị sớm sau sinh thoát vị hoành bẩm sinh
Tạp chí Phụ Sản - Tập 22 Số 4 - Trang 21-26 - 2024
Mục tiêu: Nhận xét kết quả từ chẩn đoán trước sinh và điều trị sớm sau sinh trẻ thoát vị hoành bẩm sinh (TVHBS) tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ 2017 đến tháng 06/2023.  Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang 52 trẻ mắc thoát vị hoành chọn nghiên cứu. Kết quả: 100% trẻ được chẩn đoán trước sinh, phát hiện quý 3 thai kỳ 36 trẻ (69,2%), thời điểm phát hiện thoát vị hoành trung bình là 2...... hiện toàn bộ
#thoát vị hoành bẩm sinh #chẩn đoán trước sinh #tăng áp phổi
Tổng số: 13   
  • 1
  • 2